Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu và cách điều trị

ung thư cổ tử cung

Theo báo cáo “Kế hoạch hành động quốc gia về Dự phòng và Kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025” của Bộ Y tế cho biết, có đến 80% phụ nữ Việt Nam có nguy cơ nhiễm virus HPV (là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung) ít nhất một lần trong đời. Tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra ở độ tuổi 20-30, có thể lên đến 20-25%.

Một con số đáng lo ngại là trung bình mỗi ngày, Việt Nam hiện có khoảng 14 ca mắc mới, trong đó 7 ca tử vong vì ung thư cổ tử cung. Con số này cao gấp 2 đến 3 lần số ca tử vong do các biến chứng liên quan tới thai sản (mang thai và sinh con). Trên phạm vi toàn cầu, số ca tử vong do ung thư cổ tử cung lớn hơn nhiều so với số ca tử vong do các nguyên nhân như HIV, lao và sốt rét kết hợp lại.

Ung thư cổ tử cung tạo ra các gánh nặng bệnh tật khủng khiếp cho người bệnh, gia đình, hệ thống y tế và toàn xã hội. Năm 2012, tổng gánh nặng trực tiếp của ung thư cổ tử cung khoảng 1.755 tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ đồng, xếp thứ 5 trong số 6 loại bệnh ung thư thường gặp nhất.

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là gì?

Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong thời gian này, các tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng của những tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung (CIN).

Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết UTCTC đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.

Bệnh UTCTC có nguy hiểm không?

UTCTC gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Khối u có thể xâm lấn các cơ quan lân cận gây suy thận, thiếu máu, phù chân hoặc tế bào ung thư di căn đến phổi, gan, xương… khiến  việc điều trị trở nên phức tạp và làm giảm khả năng chữa khỏi bệnh.

Ở giai đoạn tế bào ung thư đã phát triển mạnh và lan rộng, bác sĩ phải chỉ định xạ trị hoặc buộc phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng làm mất khả năng sinh con của người phụ nữ. Tuy nhiên, bệnh UTCTC không xảy ra đột ngột mà thường diễn tiến âm thầm từ 10 – 15 năm. Do đó, chị em phụ nữ hoàn toàn có thể phát hiện các dấu hiệu của bệnh nếu khám sức khỏe định kỳ.

Bệnh UTCTC được phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi (bệnh nhân sống khỏe mạnh trên 5 năm) càng cao. Tỷ lệ chữa khỏi UTCTC phụ thuộc rất lớn vào giai đoạn phát triển của bệnh:

  • Ung thư ở thể nhẹ, ung thư tại chỗ: Tỷ lệ sống trên 5 năm lên đến 96% nếu điều trị tích cực.
  • Giai đoạn I – Xuất hiện các tế bào ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 80 – 90%
  • Giai đoạn II – Tiền ung thư: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 50 – 60%.
  • Giai đoạn III – Ung chưa chưa hoặc không di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là 25 – 35%.
  • Giai đoạn IV – Ung thư di căn: Tỷ lệ sống trên 5 năm là dưới 15%.
  • Hơn 90% bệnh khi tái phát di căn xa sẽ tử vong trong vòng 5 năm.

ung thư cổ tử cung

Những dấu hiệu của ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu

Ung thư cổ tử cung có 4 giai đoạn chính và giai đoạn đầu được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Ở giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ mới hình thành ở lớp bề mặt, chưa phát triển vào sâu trong các mô, hầu như không có dấu hiệu UTCTC giai đoạn đầu, do đó chị em không thể nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể có những biểu hiện như:

  • Xuất huyết âm đạo bất thường: Phụ nữ mãn kinh nhiều năm, bỗng nhiên xuất huyết âm đạo không lý do, lượng máu ít và không kèm theo các triệu chứng đau bụng, đau lưng
  • Tiết dịch âm đạo nhiều: Lượng huyết trắng nhiều, thay đổi cả về tính chất, có mùi và kèm theo sự thay đổi trong màu sắc
  • Đau vùng chậu và lưng: Khi bệnh chuyển biến nặng hơn, cơn đau sẽ tiếp tục lan xuống chân và gây ra hiện tượng sưng phù ở hai chân
  • Chuột rút: bỗng nhiên cảm thấy đau ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ngay cả trong những ngày không có kinh nguyệt
  • Bất thường trong tiểu tiện: cơ thể rò rỉ nước tiểu ngay cả khi hắt hơi, vận động mạnh, lẫn máu trong nước tiểu, đau buốt khi tiểu tiện…
  • Chu kì kinh nguyệt bất thường: Trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài, máu hành kinh có màu đen sẫm…

Xuất huyết âm đạo nhiều, bất thường, có mùi, màu sắc thay đổi là một trong những dấu hiệu UTCTC ở những giai đoạn muộn

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc UTCTC

Đã có rất nhiều nghiên cứu về nguy cơ mắc UTCTC, các chuyên gia cũng đã xác định một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, tăng khả năng chuyển tế bào bình thường sang tế bào bất thường hoặc tế bào ung thư:

  • Quan hệ với nhiều người: Các nghiên cứu phát hiện, nếu một phụ nữ có nhiều hơn 7 bạn tình trong đời hoặc nhiều hơn 2 bạn tình trong vòng 1 năm, nguy cơ nhiễm HPV sẽ tăng lên. Ngoài việc có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục khi còn ở tuổi vị thành niên cũng là yếu tố nguy cơ, vì lúc này các tế bào mô cổ tử cung chưa trưởng thành, chúng cực kỳ nhạy cảm và dễ bị tác động tổn thương.
  • Mang thai sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh con trước năm 17 tuổi, khi các cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện sẽ gây tổn thương cho cơ quan sinh sản, đặc biệt là cổ tử cung. Ngoài ra, những người mang thai từ 4 lần trở lên cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người khác.
  • Hút thuốc lá: Trong thuốc lá có chứa nicotine, đây là chất dễ khiến hệ miễn dịch suy yếu và làm stress oxy hóa, từ đó làm mất cân bằng các gen sinh ung thư.
  • Suy giảm miễn dịch: Hệ thống miễn dịch có vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt tế bào ung thư. Việc suy giảm miễn dịch là yếu tố nguy cơ cao mắc UTCTC.
  • Một số yếu tố khác như: Vệ sinh cá nhân kém, sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên, nhiễm chlamydia…

Chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư cổ tử cung

Chẩn đoán

  • Xét nghiệm Pap: Phát hiện các tế bào bất thường.
  • Xét nghiệm HPV COBAS.
  • Soi cổ tử cung: Quan sát cổ tử cung.
  • Sinh thiết khoét chóp: Lấy mẫu mô ở cổ tử cung và quan sát dưới kính hiển vi.
  • Kiểm tra tử cung, âm đạo, trực tràng, bàng quang.
  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra xương, máu và thận.
  • CT scan: Xác định khối u và mức độ lan rộng của các tế bào ung thư.

Trong đó xét nghiệm HPV COBAS là xét nghiệm uy tín và hiệu quả nhất trong ngăn ngừa ung thư cổ tử cung. Xét nghiệm HPV COBAS có thể phát hiện 92% các trường hợp UTCTC mức độ cao, nhờ đó giảm tỷ lệ tử vong do bệnh và hạn chế các can thiệp y khoa không cần thiết.

Đặc biệt, xét nghiệm còn giúp phát hiện ra các nguy cơ dẫn đến tiền ung thư ngay cả trước khi có những biến đổi xảy ra tại tế bào cổ tử cung. Qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có hướng điều trị chính xác và hiệu quả nhất.

Điều trị bệnh UTCTC

  • Tiền ung thư: Điều trị tại chỗ như khoét chóp theo hình nón, phẫu thuật bằng vòng cắt đốt, laser, đông lạnh tế bào ung thư bằng nitơ lỏng. Khi điều trị chức năng của tử cung và buồng trứng ít bị ảnh hưởng.
  • Giai đoạn I: Cắt 1 phần hoặc toàn bộ tử cung, xạ trị. Phương pháp này có thể để lại mô sẹo sau phẫu thuật, gây hẹp cổ tử cung, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Giai đoạn II – III: Xạ trị phối hợp hóa trị, cắt bỏ tử cung và buồng trứng (nếu được chỉ định) do đó không bảo tồn được chức năng sinh sản của phụ nữ.
  • Giai đoạn IV: Điều trị khó khăn, tốn kém, chủ yếu điều trị bằng cách giảm triệu chứng, kéo dài thời gian sống.

ung thư cổ tử cung

Cách phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung

Tầm soát UTCTC định kỳ

  • Dưới 21 tuổi: Không nên thực hiện.
  • 21 tuổi: Bắt đầu tầm soát UTCTC.
  • 21 – 29 tuổi: Xét nghiệm PAP 3 năm/lần.
  • 30 – 65 tuổi: Xét nghiệm PAP + xét nghiệm HPV 5 năm/ lần. Hoặc Xét nghiệm PAP 3 năm/lần.
  • Trên 65 tuổi: Nếu kết quả 10 năm gần nhất tốt: Ngừng kiểm tra. Nếu kết quả 10 năm gần nhất không tốt: Tiếp tục kiểm tra.
  • Phụ nữ đã cắt bỏ tử cung và cổ tử cung: Ngừng kiểm tra.
  • Phụ nữ đã cắt bỏ tử cung và không cắt bỏ cổ tử cung: Tiếp tục kiểm tra.
  • Phụ nữ đã tiêm vaccin HPV: Tiếp tục kiểm tra.

Tiêm ngừa vaccin HPV

Theo Bộ Y tế Việt Nam, phụ nữ từ 9 – 26 tuổi nên thực hiện tiêm ngừa vaccin HPV. Ở nhóm phụ nữ trên 26 tuổi, việc tiêm ngừa vaccine HPV sẽ kém hoặc không còn hiệu quả.

Vệ sinh sinh dục đúng cách

Vệ sinh sinh dục đúng cách là một trong phương pháp giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung khá đơn giản nhưng vô cùng cần thiết. Để tăng hiệu quả, bạn nên sử dụng các dung dịch vệ sinh phụ nữ nổi tiếng, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.

Tránh tiếp xúc với HPV hoặc các virus lây qua đường tình dục khác (HSV, HIV và chlamydia)

Nên có biện pháp quan hệ tình dục lành mạnh bằng cách sử dụng bao tránh thai và tuân thủ chế độ 1 vợ – 1 chồng để hạn chế tối đa sự tiếp xúc với những virus lây qua đường tình dục.

Có lối sống khoa học

Tăng cường sức đề kháng, bỏ thuốc lá, rượu bia và xây dựng chế độ ăn uống khoa học là là cách hữu hiệu để phòng ngừa UTCTC và các bệnh nguy hiểm khác. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh và ít bị bệnh tật hơn.

 

Các tìm kiếm liên quan

  • Hình ảnh ung thư cổ tử cung
  • Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
  • 10 dấu hiệu ung thư cổ tử cung
  • Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
  • Cách chữa ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu
  • Chi phí điều trị ung thư cổ tử cung
  • Dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối
  • Siêu âm có phát hiện ung thư cổ tử cung

Nội dung liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *