Trước khi người bệnh được đưa vào phòng mổ để gây mê, vấn đề nhịn ăn uống như thế nào hợp lý để tốt nhất cho cuộc mổ và sau mổ ăn uống như thế nào để hồi phục tốt nhất là các vấn đề mà người bệnh rất quan tâm. Dinh dưỡng sau phẫu thuật cần lưu ý những vấn đề gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!
1. Trước khi phẫu thuật cần bồi bổ những gì và dinh dưỡng sau phẫu thuật như thế nào?
Người bệnh khi được chẩn đoán một bệnh lý cần điều trị bằng phẫu thuật luôn lo lắng không biết ăn uống như thế nào trước và sau cuộc mổ? Việc được nuôi dưỡng để có một thể trạng tốt trước phẫu thuật là có liên quan đến kết quả điều trị sau mổ và đã được nhiều chuyên gia nghiên cứu.
Trước khi người bệnh được đưa vào phòng mổ để gây mê, vấn đề nhịn ăn uống như thế nào hợp lý để tốt nhất cho cuộc mổ và sau mổ ăn uống như thế nào để hồi phục tốt nhất là các vấn đề mà người bệnh rất quan tâm.
1.1. Tại sao phải dinh dưỡng tốt trước mổ?
Một bệnh nhân khi được phẫu thuật là một stress đối với cơ thể. Để đáp ứng với tình trạng stress này, cơ thể sẽ tiết ra các hormon như: cortisol, epinephrine, glucagon, GH, aldosterol, ADH… làm tăng nhu cầu chuyển hóa, nên cơ thể cần nhiều năng lượng hơn. Sau mổ, sự lành vết thương, cơ thể có quá trình đáp ứng viêm, tiết ra những chất kích hoạt các tuyến nội tiết tiết ra các chất tương tự như với stress, vì vậy nhu cầu năng lượng càng tăng hơn nữa.
Nếu không dinh dưỡng tốt sẽ chậm lành vết thương, khó cai máy thở (đối với các bệnh nhân phải thở máy sau mổ), suy dinh dưỡng, nhiễm trùng vết mổ…từ đó làm tăng tỉ lệ tử vong chu phẫu cho người bệnh. Nếu dinh dưỡng tốt sẽ giảm được thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị cho người bệnh, giảm tỉ lệ các biến chứng đi đáng kể.
1.2. Khi vào bệnh viện có nên bổ sung dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch?
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, dinh dưỡng bằng đường miệng tốt hơn nhiều so với truyền dung dịch dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch. Các dung dịch dinh dưỡng có sẵn thường thiếu các chất cần thiết như glutamine, hay các chất tiền viêm Omega – 6 hơn là Omega – 3, một chất kháng viêm.
Truyền đường tĩnh mạch còn làm tăng nguy cơ nhiễm trùng huyết, viêm tắc các mạch ngoại vi, trong khi đó, hệ thống đường ruột là một hàng rào miễn dịch tự nhiên của cơ thể (nhờ các tế bào Paneth và các mảng Peyer) ngăn chặn sự xâm nhập của các vi khuẩn vào máu, mặt khác, gan cũng có khả năng này (nhờ các tế bào Kupffer). Do đó, chỉ dùng đường tĩnh mạch khi có chống chỉ định dinh dưỡng qua đường miệng: tắc ruột, viêm phúc mạc cấp, thủng tạng rỗng, viêm tụy cấp…
Đối với các bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng nên được bổ sung dinh dưỡng, nâng cao tổng trạng ít nhất 7 ngày trước các phẫu thuật chương trình, nhờ đó sẽ giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong. Điều này đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu được tiến hành trên nhiều bệnh nhân ở nhiều trung tâm y tế khác nhau.
1.3. Các bệnh nhân được đánh giá dinh dưỡng như thế nào trước mổ?
Khi vào bệnh viện, các bác sĩ đánh giá dinh dưỡng bệnh nhân qua hỏi bệnh sử, thăm khám và các xét nghiệm hỗ trợ. Có nhiều phương pháp để đánh giá dinh dưỡng trước mổ cho bệnh nhân.
Ví dụ phương pháp MST dựa trên sự sụt cân, khả năng ăn uống: chán ăn, nôn sau ăn, hay giảm ăn do các bệnh lý thực thể ở đường tiêu hóa như u dạ dày, tắc ruột… Hay phương pháp NRS dựa trên chỉ số khối cơ thể (BMI), số đo vòng cánh tay, ăn kém, sụt cân trong vòng 3 tháng gần đây, bệnh nặng đi kèm.
Xét nghiệm chỉ số albumin và prealbumin trong máu cũng là một cách để đánh giá dinh dưỡng, mặt khác, 2 chỉ số xét nghiệm này còn được dùng để đánh giá hiệu quả sau khi can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân.
1.4. Trước ngày được phẫu thuật người bệnh nên ăn uống thế nào để hợp lý?
Trước các ca phẫu thuật chương trình, người bệnh phải nhịn ăn để tránh nguy cơ hít sặc dịch dạ dày vào đường thở khi gây mê đặt nội khí quản, vì hít sặc gây viêm phổi hít, tăng nguy cơ tử vong chu phẫu. Đó là lý do lâu nay các bệnh nhân được dặn nhịn ăn, nhịn uống nhiều giờ trước mổ.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây người bệnh trước ngày phẫu thuật chỉ cần nhịn ăn 6 tiếng trước mổ đối với thức ăn đặc, 2 tiếng đối với nước trong. Vì khi nhịn đói lâu hơn, cơ thể sẽ dùng nguồn glucose dự trữ có trong gan và cơ, làm giảm sức cơ, rối loạn đường huyết, chậm lành vết thương do còn quá trình tăng dị hóa đạm sau mổ. Mặt khác, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ở những bệnh nhân nhịn đói lâu hơn, lượng dịch dạ dày không ít hơn và nguy cơ hít sặc cũng không thấp hơn so với những bệnh nhân nhịn uống chỉ 2 giờ trước phẫu thuật.
Một nghiên cứu trên 880 bệnh nhân cho thấy uống 800 mL nước đường 12,5% vào buổi tối trước ngày phẫu thuật, 400mL trước mổ 2 – 3 giờ làm giảm nhu cầu insulin, ít tăng đường huyết hơn và giảm rõ tổn thương cơ tim so với nhóm dùng giả dược. Ngoài ra việc tăng phục hồi sau mổ, giảm tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ cũng được chứng minh trong nhiều nghiên cứu ở các quốc gia tại Châu Âu, Trung Quốc, Brazil, Canada và New Zealand trong phẫu thuật bụng, chỉnh hình, tim và cắt tuyến giáp.
1.5. Dinh dưỡng sau phẫu thuật nên ăn uống lại khi nào và như thế nào là hợp lý?
Sau mổ, nên cho ăn lại qua đường miệng trong vòng 24 giờ nếu không có chống chỉ định. Dinh dưỡng sớm sau mổ làm giảm rõ rệt tỉ lệ tử vong sau mổ. Dinh dưỡng sớm duy trì hàng rào chất nhầy của lớp niêm mạc ở ruột, từ đó ngăn vi khuẩn xâm nhập vào máu qua đường tiêu hóa. Nếu không có chống chỉ định, các bệnh nhân nằm hồi sức phải thở máy, dùng vận mạch cũng nên ăn lại bằng đường miệng sớm trong vòng 24 giờ qua sonde dạ dày.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây, việc ăn bằng đường miệng sớm đối với các bệnh nhân nặng nằm hồi sức sau mổ cũng không thấy rõ lợi ích so với nhóm bệnh nhân được nuôi dưỡng sớm bằng đường tĩnh mạch. Đối với các bệnh nhân, trước mổ được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch dài ngày, nên khởi động dinh dưỡng lại sau mổ cũng bằng đường tĩnh mạch do chức năng đường tiêu hóa giảm mạnh sau 7 ngày không ăn uống.
2. Lưu ý chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi phục sau phẫu thuật, một trong số các yếu tố đó là dinh dưỡng. Bởi sau mỗi cuộc phẫu thuật dù ít dù nhiều, người bệnh sẽ bị mất máu và sức lực. Họ sẽ cần một chế độ dinh dưỡng thật tốt và hợp lý để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho vết mổ nhanh liền và nhanh chóng hồi sức.
2.1. Những sai lầm làm chậm quá trình phục hồi sau phẫu thuật
Những sai lầm làm chậm quá trình phục hồi sau phẫu thuật mà bạn có thể mắc phải đó là:
Làm quá nhiều, quá sớm:
Việc vận động quá sớm và quá nhiều không những không giúp phục hồi nhanh mà thậm chí có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phục hồi của cơ thể. Nên bám sát theo những gì bác sĩ chỉ dẫn để có thể phục hồi nhanh chóng sau phẫu thuật.
Ở trên giường:
Nằm trên giường có thể gây ra một loạt các vấn đề như cục máu đông, loét tỳ đè, tắc mạch phổi và làm suy yếu cơ bắp của bạn. Hãy rời khỏi giường khi có thể, việc đi lại sẽ giúp bạn bớt mệt mỏi, tăng tốc độ tiêu hóa. Bởi sau phẫu thuật, ruột của bạn có thể hoạt động một cách chậm chạp, hoạt động một chút giúp đánh thức ruột của bạn.
Không uống thuốc theo đơn:
Nhiều người sẽ không sử dụng thuốc giảm đau theo đơn của bác sĩ bởi cho rằng nó có thể gây nghiện hoặc gây ra tình trạng táo bón, buồn nôn,… Điều này không phải là đúng đắn, bởi tình trạng đau có thể cản trở giấc ngủ, điều đó có thể làm cho bạn phục hồi chậm hơn.
Bỏ qua vật lý trị liệu:
Nhiều người cho rằng họ có thể tự phục hồi được, nhưng thực tế là họ cần tập luyện với nhà vật lý trị liệu. Vật lý trị liệu có thể giúp bạn mạnh mẽ hơn và phục hồi an toàn hơn.
Quay trở lại làm việc quá sớm:
Làm việc quá sớm có thể sẽ làm chậm quá trình phục hồi sau phẫu thuật. Tốt nhất nên trao đổi với bác sĩ về thời gian nghỉ ngơi và khi nào có thể quay lại làm việc.
Không thực hiện bài tập thở:
Nếu như bạn đã phẫu thuật tim, phổi, bụng hoặc cột sống, bạn sẽ được cung cấp các bài tập để giúp phục hồi sau khi gây mê. Thực hiện bài tập thở là rất quan trọng, nó giúp phổi của bạn loại bỏ các chất nhầy tập hợp ở đó.
Không nhận đủ thức ăn và đồ uống:
Bạn có thể cảm thấy buồn nôn hoặc cảm giác ruột không di chuyển, điều đó sẽ làm bạn không có tâm trạng để ăn uống. Nhưng cơ thể bạn cần được tiếp năng lượng. Thực phẩm sẽ cung cấp cho cơ bắp của bạn năng lượng. Khi bạn không nhận đủ dinh dưỡng, sự phục hồi của bạn có thể bị đình trệ.
Chính vì vậy dinh dưỡng sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sau phẫu thuật. Vậy cụ thể mổ xong ăn gì? Mổ xong kiêng gì?
2.2. Lưu ý chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật
Để một ca phẫu thuật đạt kết quả tốt, người bệnh cần được nuôi dưỡng tốt cả trước và sau khi phẫu thuật.
Vai trò của dinh dưỡng trước khi phẫu thuật là để tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân một cách tối đa, giúp bệnh nhân có đủ sức chịu đựng ca phẫu thuật.
Vai trò của dinh dưỡng trong thời gian chuẩn bị phẫu thuật là để đảm bảo giảm bớt cặn bã trong ruột, giảm vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là trong phẫu thuật đường tiêu hóa.
Vai trò của dinh dưỡng sau phẫu thuật đó là giúp bệnh nhân phục hồi nhanh chóng. Nguyên tắc chung của chế độ dinh dưỡng sau mổ đó là:
- Chế độ ăn nhiều protein: đây là điểm quan trọng nhất, vì khi phẫu thuật thường làm cho cơ thể mất nhiều protein do chảy máu, do vết thương, do viêm hay do bỏng nặng.
- Chế độ ăn nhiều năng lượng: nhu cầu năng lượng của bệnh nhân phẫu thuật cần phải tăng thêm từ 10 – 50% và đôi khi phải tăng lên đến 100% so với bình thường.
- Chế độ ăn nhiều glucid: ngoài cung cấp năng lượng, glucid còn giúp gan tích trữ nhiều glycogen và có tác dụng bảo vệ gan khỏi bị tổn thương do thuốc mê.
Duy trì chế độ dinh dưỡng cao ít nhất là 1 tháng đối với người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng, có khi phải kéo dài đến 6 tháng hoặc hơn trong những trường hợp ghép gan,…
Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật có thể chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn đầu:
- Ở giai đoạn này, bệnh nhân chưa ăn được, chủ yếu là bù nước, bù điện giải, cung cấp glucid để đảm bảo đủ lượng calo cần thiết cho nuôi dưỡng cơ thể, giảm giáng hóa protein. Các bác sĩ có thể cho bệnh nhân truyền tĩnh mạch các loại dịch truyền như Glucose 5% , Glucose 30%, NaCl 0,9%, KCl 1 hoặc 2 ống.
- Nếu người bệnh bị trướng bụng thì không nên cho uống nước.
- Nếu không phải phẫu thuật hệ tiêu hóa, có thể cho người bệnh uống ít một (50ml cách nhau 1 giờ). Uống nước đường, nước hoa quả hay nước luộc rau.
- Có thể truyền plasma, máu nếu cần.
Giai đoạn giữa: ngày thứ 3 – 5
- Giai đoạn này cần cho người bệnh ăn tăng dần, giảm dần dịch truyền.
- Chế độ ăn tăng dần năng lượng và protein. Bắt đầu từ 500 Kcal và 30g protein. Sau đó 1 – 2 ngày lại tăng thêm từ 250 – 500 Kcal cho đến khi đặt mức 2000Kcal/ngày.
- Cho người bệnh ăn sữa: nên dùng dưới dạng sữa pha nước cháo, sử dụng sữa bột đã loại bơ, dùng sữa đậu nành.
- Có thể cho bệnh nhân dùng nước thịt ép khi không dùng được sữa.
- Chia thành nhiều bữa trong ngày, 4 – 6 bữa, bởi người bệnh còn đang chán ăn, cần động viên bệnh nhân ăn.
Sử dụng các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin B, vitamin C, PP như nước chanh, nước cam,… Nên ăn các loại thức ăn mềm, hạn chế thức ăn có xơ trong giai đoạn này.
Giai đoạn hồi phục:
- Ở giai đoạn này, vết mổ đã liền, sức khỏe của người bệnh đã khá hơn. Do đó chế độ ăn cần cung cấp đầy đủ calo và protein để tăng nhanh thể trọng và giúp vết thương mau lành.
- Chế độ ăn nhiều protein và calo: protein có thể từ 120 – 150g/ngày và năng lượng có thể từ 2.500 – 3.000 kcal/ngày.
- Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày ( 5 – 6 bữa/ngày).
- Sử dụng nhiều sữa, trứng, thịt, cá, đậu đỗ để cung cấp đủ chất đạm.
- Ăn nhiều các loại hoa quả để tăng cường vitamin C và vitamin nhóm B.
Các tìm kiếm liên quan
- Thực đơn cho người sau phẫu thuật
- Chế độ dinh dưỡng sau phẫu thuật
- Người sau phẫu thuật nên uống sữa gì
- Chế độ ăn sau mổ
- Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh sau phẫu thuật tiêu hóa
- Dinh dưỡng trước khi phẫu thuật
- Dinh dưỡng sau phẫu thuật pdf
- Sữa dành cho trẻ sau phẫu thuật
Nội dung liên quan:
- Thịt xông khói gây ung thư hay không? Cách sử dụng thịt xông khói hợp lý.
- Những thực phẩm và dưỡng chất tốt cho cơ thể trong mùa lạnh
- Tìm hiểu lợi ích của chất xơ đối với sức khỏe