Cây hẹ là một mẫu rau dùng để chế biến thành nhiều món ăn bổ dưỡng. Không chỉ vậy, theo Đông y, hẹ còn là vị thuốc, một loại dược liệu có khả năng chữa trị rất nhiều chứng bệnh như đau nhức lưng, cảm mạo, táo bón, nhiễm trùng ngoài da, nhiễm giun,…
- Cây hẹ có khá nhiều công dụng đối với sức khỏe con người.
- Tên khác: khởi dương thảo, cửu thái tử, cửu thái,…;
- Tên khoa học: Allium ramosum L.;
- Họ: thuộc họ Hành (Alliaceae).
Mô tả về cây hẹ
Đặc điểm thực vật
Cây hẹ là một loài thực vật thân thảo, có khả năng sống lâu năm, mọc trên nền đất. Trong tự nhiên, hẹ có thể mọc cao từ 20 – 40cm. Cây hẹ thuộc nhóm cây rễ chùm. Thân cũng như lá cây hẹ có màu xanh lục, ra hoa có màu trắng.
Lá cây hẹ được mọc từ gốc cây. Cán của hoa cũng mọc từ gốc cây, thường có chiều dài từ 20 – 30cm. Hoa trắng nở tại vị trí đỉnh cán hoa.
Cây hẹ thường mọc thành bụi và là mẫu cây quá dễ trồng. Hẹ thuộc loài thực vật sinh sản vô tính. Chúng sanh ra những cây con bằng cách tách chồi.
Phân bố
Hẹ là một loại cây sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng khí hậu nóng ẩm. Tại Việt Nam, hẹ có khả năng mọc hoang ở ven đường, bờ ruộng. Hẹ được trồng nhiều để thu hoạch làm cho thuốc, chế biến món ăn.
Cơ quan sử dụng
Cây hẹ được trồng và thu hoạch lấy phần thân lá cây, phần hạt.
Thu hái, sơ chế & cách bảo quản
Cây hẹ mọc và phát triển quanh năm. Bởi thế, việc thu hái cũng có thể diễn ra quanh năm. Người thu hoạch phải chọn các cây hẹ còn xanh tươi, vừa ra hoa. Không phải chọn hái cây hẹ vô cùng già.
Sau lúc thu hái, bạn phải để hẹ vào chỗ khô ráo, thoáng mát. Tránh để hẹ ở nơi khá ẩm ướt hay dưới ánh nắng mặt trời.
Để giữ hẹ được lâu, người dùng có khả năng rửa sạch hẹ, dùng giấy gói lại cũng như bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Hẹ là loài thực vật thân thảo, lá xanh lục, hoa màu trắng.
Thành phần hóa học
Theo những nghiên cứu hiện đại, cây hẹ có chứa các thành phần hóa học sau:
- Vitamin B;
- Đồng;
- Sắt;
- Pyridoxin;
- Niacin;
- Mandan;
- Canxi;
- Thiamin;
- Riboflavin;
- Vitamin K;
- Vitamin A;
- Vitamin C;
- Phospho;
- Chất xơ.
Vị thuốc cây hẹ
Tính vị
Theo Đông y, hẹ có vị cay và ngọt, tính ấm, không độc.
Quy kinh
Cây hẹ được quy vào một số kinh sách sau:
- Bản thảo thập di;
- Kinh Can;
- Kinh Vị;
- Kinh Thận.
Tác dụng dược lý
Theo Y học hiện đại, cây hẹ có các tác dụng dược lý như:
- Vitamin K và canxi trong hẹ có tác dụng bồi bổ xương, giúp xương chắc khỏe;
- Lưu huỳnh cũng như flavonoid có thể ngăn chặn những chứng bệnh ung thư (phổi, dạ dày, đại tràng, vú, tuyến tiền liệt), ngăn chặn các gốc tự do phát triển;
- những mẫu hóa chất như allcin, sulfit, odorin,… có trong hẹ có tác dụng như kháng sinh, giúp chữa trị nhiễm trùng da, ngứa, ghẻ, giun kim ở trẻ nhỏ;
- Hẹ có tác dụng giảm lượng cholesterol trong máu và khiến giảm cao huyết áp.
Theo Đông y, hẹ là một vị thuốc có một số tác dụng:
- Giải độc;
- Tán ứ;
- Giảm ngứa;
- bớt đau nhức, tức bụng;
- Bổ thận;
- Tráng dương;
- Chữa mộng tinh;
- Trị di tinh;
- Cải thiện lưng gối yếu mềm;
- Khiến cho lành các vết thương;
- Trị táo bón;
- Trị cảm mạo.
Cách dùng cũng như liều sử dụng
Hẹ có khả năng được sử dụng bằng một số cách:
- Chế biến thành một số món ăn;
- Sử dụng tươi: Giã nát, lấy nước cốt để điều trị vết thương, viêm nhiễm tại chỗ;
- Chế biến thành các bài thuốc nam bằng cách kết hợp với các loại dược liệu khác.
Những bác sĩ dinh dưỡng cũng như y tế vẫn khuyên thường xuyên bắt buộc dùng hẹ. Nhưng, liều lượng mỗi lần sử dụng buộc phải cân nhắc, gia giảm vừa đủ. Liều dùng chi tiết còn cần tùy thuộc vào món ăn, công thức của bài thuốc.
Hẹ có khả năng điều trị được rất nhiều chứng bệnh như cảm, táo bón, giúp phòng ngừa ung thư, giảm đau nhức, bổ thận,…
Lợi ích sức khỏe từ cây hẹ
Lượng chất chống oxy hóa cao
Chất chống oxy hóa là các hợp chất giúp bảo vệ các tế bào khỏi bị hư hại bởi các chất gọi là gốc tự do. Quá nhiều gốc tự do tồn tại trong cơ thể có thể gây ra stress oxy dẫn đến tình trạng viêm nhiễm, cũng như các bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim và tiểu đường. Hẹ rất giàu các hợp chất có hoạt tính chống oxy hóa, chẳng hạn như quercetin, kaempferol và allicin.
Một nghiên cứu phân tích hoạt động chống oxy hóa của 11 giống hành tây phổ biến cho thấy hẹ chứa lượng cao nhất. Một nghiên cứu khác so sánh sức mạnh chống oxy hóa của sáu loại cây họ Allium, hẹ được đánh giá có tác dụng mạnh thứ 2.
Giảm biến chứng dị ứng
Trong một bệnh dị ứng, các tế bào trong cơ thể giải phóng histamin, gây ra các triệu chứng như sưng, chảy nước mắt và ngứa. Hẹ có nhiều quercetin, một loại hợp chất thực vật giúp kiểm soát các bệnh liên quan tới mắt và mũi. Quercetin có thể hoạt động như một chất kháng histamine tự nhiên bằng cách ngăn chặn sự giải phóng histamin và làm giảm mức độ nghiêm trọng của các phản ứng như viêm nhiễm đường hô hấp, hen suyễn dị ứng, viêm phế quản và dị ứng theo mùa.
Trên thực tế, quercetin là một thành phần chính trong nhiều loại thuốc dị ứng và các loại thực phẩm bổ sung khác.
Tác dụng kháng khuẩn
Một nghiên cứu lớn cho thấy các hợp chất organosulfur trong hẹ có đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm và virus. Các loại cây thuộc họ Allium từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để giúp điều trị cảm lạnh, sốt và ho, cũng như cảm cúm.
Một nghiên cứu kéo dài 4 tuần ở 16 người trưởng thành bị dị ứng theo mùa quan sát thấy rằng việc dùng 200 mcg/ml chiết xuất hẹ hàng ngày giảm triệu chứng ở 62,5% số người tham gia nghiên cứu. Một nghiên cứu khác ở 60 người cho thấy sử dụng dung dịch chiết xuất hẹ 0,5% hàng giờ giúp các vết viêm loét hồi phục nhanh hơn đáng kể. Các vết loét đã lành lại trong vòng 6 giờ đối với 30% số người tham gia, 24 giờ đối với số người còn lại có sử dụng hẹ. Kết quả này là nhanh hơn đáng kể so với nhóm sử dụng giả dược, mất tới 48 cho đến 72 tiếng cho quá trình hồi phục.
Hơn nữa, một lần súc miệng 15 giây với chiết xuất từ hẹ và nước đã được chứng minh là có hiệu quả hơn chlorhexidine, một chất khử trùng y tế, được cho là có khả năng ức chế vi khuẩn trong miệng đến 24 giờ.
Hỗ trợ tim mạch và hệ tuần hoàn
Nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất organosulfur và chất chống oxy hóa trong hẹ có thể có lợi cho sức khỏe tim mạch và lưu thông máu, làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Hẹ chứa một lượng lớn thiosulfate, một loại hợp chất organosulfur có thể ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông. Tương tự, Allicin là một hợp chất organosulfur khác trong hẹ, đã được chứng minh là có khả năng làm giảm độ cứng của mạch máu bằng cách giải phóng oxit nitric, cải thiện lưu thông và hạ huyết áp. Từ đó cải thiện hàm lượng cholesterol trong cơ thể. Một nghiên cứu so sánh 11 cây thuộc họ Allium đã phát hiện ra rằng hẹ và tỏi có hoạt tính ngăn ngừa cục máu đông lớn nhất, được cho là do hàm lượng quercetin và allicin của chúng.
Một nghiên cứu trên chuột xác định rằng việc bổ sung allicin hàng ngày làm giảm mức cholesterol và chất béo trung tình, giúp bảo vệ cơ thể khỏi chống xơ vữa động mạch – sự tích tụ mảng bám trong động mạch có thể dẫn đến bệnh tim.
Một số lợi ích khác
Các hợp chất mạnh mẽ trong hẹ cung cấp một số lợi ích sức khỏe khác như:
- Duy trì cân nặng: một số nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất trong hẹ có thể giúp ngăn ngừa sự tích tụ chất béo dư thừa và duy trì tổng tỷ lệ phần trăm chất béo trong cơ thể thấp hơn.
- Ổn định đường huyết: các hợp chất thực vật trong hẹ có thể giúp giảm lượng đường trong máu. Một số các nghiên cứu thử nghiệm trên chuột đã cho ra kết quả tích cực này.
Một số tác dụng của cây hẹ dùng để chữa bệnh:
Chữa cảm mạo, ho do lạnh:
Lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước. Dùng liền 5 ngày.
Chữa nhức răng:
Lấy một nắm hẹ (cả rễ), rửa sạch, giã nhuyễn đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho đến khi khỏi.
Hỗ trợ điều trị đái tháo đường:
Hàng ngày sử dụng từ 100-200g rau hẹ, nấu cháo, nấu canh hoặc xào ăn. Không dùng muối hoặc chỉ dùng một chút muối khi chế biến món ăn. 10 ngày một liệu trình. Hoặc dùng củ rễ hẹ 150g, thịt sò 100g, nấu canh ăn thường xuyên. Có tác dụng tốt đối với bệnh đái tháo đường đã mắc lâu ngày, cơ thể đã suy nhược.
Nhuận tràng, trị táo bón:
Hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ, mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần, dùng liền 10 ngày.
Chữa ho trẻ em do cảm lạnh:
Lấy lá hẹ xắt nhỏ trộn với đường phèn hoặc mật ong vào cùng một chén, sau đưa chén vào nồi cơm hấp chín. Cho trẻ uống dần trong ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê. Dùng liền 5 ngày.
Giúp bổ mắt:
Rau hẹ 150g, gan dê 150g, gan dê thái mỏng, ướp gia vị vừa xào với rau hẹ. Khi xào dùng ngọn lửa mạnh, lúc chín cho gia vị vừa đủ, ăn với cơm, cách ngày ăn một lần, 10 ngày một liệu trình.
Trĩ sưng đau:
Lấy 1 nắm to lá hẹ cho vào nồi đất cùng với nước, dùng lá chuối bịt kín, đun đến khi sôi thì nhấc xuống, chọc một lỗ thủng trên lá chuối cho hơi bay lên để xông trĩ. Khi thấy hết hơi thì đổ ra chậu, ngâm rửa hậu môn. Cũng có thể giã nhuyễn lá hẹ cho vào chậu rồi ngồi lên (để trĩ tiếp xúc trực tiếp với lá hẹ).
Lòi dom:
Lá hẹ 1 nắm giã nhỏ, trộn giấm, đảo nóng, gói trong 2 miếng vải xô sạch, thay nhau chườm và chấm hậu môn.
Chứng tâm hãn (mồ hôi ra không ngớt, chỉ khu trú ở vùng ngực):
Dùng 49 cây hẹ (cả gốc) rửa sạch, cho vào 2 bát nước, sắc còn 1 bát, uống liên tục nhiều ngày cho đến khi khỏi.
Viêm loét dạ dày thể hàn; đau vùng thượng vị, buồn nôn hoặc nôn do lạnh:
Rau hẹ 250 g, gừng tươi 25 g, tất cả thái vụn, giã nát, lọc lấy nước, đổ vào nồi cùng với 250 g sữa bò. Đun nhỏ lửa cho đến khi sôi, uống nóng.
Tiểu đường:
Củ hẹ 150 g, thịt sò 100 g. Nấu chín, nêm gia vị, ăn thường xuyên. Người bị ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn) dùng món này cũng tốt.
Các tìm kiếm liên quan:
- Uống lá hẹ có tác dụng gì
- Tác dụng của cây hẹ với nam giới
- Lá hẹ xào trứng có tác dụng gì
- Lá hẹ kỵ với gì
- Rau hẹ bổ thận
- Canh hẹ nấu trứng có tác dụng gì
- Lợi ích của hẹ
- Hạt hẹ có tác dụng gì
Nội dung liên quan:
- Những người Trung Quốc do dự với vaccine Covid 19 nội địa Trung Quốc
- Bệnh giảm bạch cầu hạt do đâu và điều trị như thế nào?
- Triệu chứng của bệnh ung thư đại tràng và cách phòng tránh