Bệnh Gout (gút) vốn được mệnh danh là căn “bệnh nhà giàu” nhưng hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, tỉ lệ người mắc bệnh này ngày càng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở người trẻ.
Bệnh Gout là gì?
Bệnh gout (gút) hay còn gọi thống phong, là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân.
Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng.
Đối tượng nguy cơ bệnh Gout (gút)
Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:
- Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản
- Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi
- Uống nhiều bia trong thời gian dài
- Béo phì
- Gia đình có người từng bị gout
- Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật
- Tăng cân quá mức
- Tăng huyết áp
- Chức năng thận bất thường
- Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine
- Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp
- Mất nước
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh là do sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể, Ở Việt Nam, do lạm dụng bia rượu quá mức và chế độ ăn uống thừa chất đạm quá nhiều dẫn đến sự chuyển hóa acid uric, gây ra bệnh gout.
Acid uric là nhân purin có trong DNA và RNA bị phân hủy sinh lý. Sau khi hình thành, acid đi vào máu rồi đến thận sẽ được lọc bỏ, đào thải ra khỏi cơ thể. Khi lượng acid uric trong máu tăng cao, thận không kịp lọc để đào thải dẫn đến acid tích tụ thành tinh thể urat trong các mô, nhất là trong các khớp xương. Tích lũy càng nhiều càng khiến các khớp xương viêm nhiễm, đau nhức khó chịu, từ đó gây lên bệnh gút.
Ngoài ra bệnh gout có thể do di truyền hoặc do tác động của môi trường đến cơ thể làm cho hàm lượng acid uric tăng và hông được đào thải kịp thời ra khỏi cơ thể.
Những yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh gút:
- Ăn quá nhiều thực phẩm giàu chất đạm, các động thực vật chứa nhiều purin như hải sản, nấm, trứng, nội tạng động vật.
- Mắc các bệnh lý về thận (viêm cầu thận, suy thận,…) làm giảm chức năng đào thải của thận khiến cơ thể tích tụ acid uric ngày càng tăng. Ngoài ra còn mắc bệnh lý về tim mạch như bạch cầu cấp, huyết áp cao, tim bẩm sinh,…
- Sử dụng chất kích thích và uống bia rượu thường xuyên làm tăng nguy cơ cao mắc bệnh gút.
- Sử dụng một số thuốc làm tăng nồng độ acid uric trong máu như aspirin, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế tế bào dùng trong điều trị các bệnh ung thư, thuốc điều trị cao huyết áp,…
- Trong gia đình có người thân có tiền sử mắc bệnh gút. Tuổi tác và giới tính cũng là nguyên nhân tăng nguy cơ bệnh gout. Tỷ lệ nam mắc cao hơn nữ và thường ở độ tuổi 30 – 60.
- Thừa cân, mắc bệnh béo phì.
Biểu hiện, các biến chứng và giai đoạn bệnh
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh
- Xuất hiện cơn đau dữ dội, khó chịu, nhất là vào ban đêm gây ảnh hưởng tới giấc ngủ.
- Tại các vị trí khớp có dấu hiệu sưng đỏ, viêm, cảm giác nóng quanh khớp, chạm vào rất đau nhức.
- Khả năng vận động của bệnh nhân bị hạn chế.
- Các cơn đau thường kéo dài trong vòng từ 5 – 7 ngày sau đó giảm dần. khi hết con đau thì khớp hoạt động trở lại bình thường.
- Sốt nhẹ, ớn lạnh, kém ăn, sức khỏe kém hơn.
Khi có các biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay bác sĩ để được thăm khám và làm xét nghiệm cần thiết để có chẩn đoán chính xác về bệnh. Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh bao gồm: xét nghiệm máu, chụp X – quang, kiểm tra dịch lỏng tại khớp, siêu âm. Nếu bệnh không phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ có những chuyển biến xấu, bệnh nhân phải đối mặt với biến chứng nguy hiểm của bệnh.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh gút
- Sau chữa khỏi có nguy cơ tái phát cao, gây nhiều cơn đau hơn. Nếu bệnh không được kiểm soát sẽ làm hủy khớp của bệnh nhân.
- Hình thành các cục tophi trong khớp như tophi ở vành tai, khủy tay, gót chân, mu bàn chân,… gây cứng khớp, sưng khớp, hạn chế khả năng vận động.
- Mắc các bệnh về thận như sỏi thận do tinh thể urat nhiều, gây nên sỏi đường tiết niệu.
Các giai đoạn của bệnh Gout:
Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận.
Giai đoạn 2:
Nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân (nốt tophi). Nốt tophi thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gout đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Nốt tophi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân và gân gót.
Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.
Giai đoạn 3:
Các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp.
Hầu hết người bị bệnh gout chỉ ở giai đoạn 1 hoặc 2, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2.
Điều trị Bệnh Gout
Điều trị đợt gút cấp: Nguyên tắc: điều trị sớm, nhanh, mạnh và ngắn
- Thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDs): Được ưu tiên ở bệnh nhân không có các bệnh lý khác đi kèm, nên chọn loại có tác dụng nhanh bắt đầu với liều cao trong 2-3 ngày đầu và giảm liều trong khoảng 2 tuần.
- Corticosteroid: Sử dụng ở những bệnh nhân mà không thể dùng NSAIDs hoặc colchicin do không dung nạp hoặc chống chỉ định, có thể dùng đường uống, tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm vào khớp. Có thể dùng prednisolon liều 20 – 50 mg từ 1-3 ngày, sau đó giảm liều trong 2 tuần.
- Colchicin: Hiện nay colchicin là lựa chọn thứ 2 trong điều trị gút cấp vì cửa sổ trị liệu hẹp và độc tính của thuốc. Liều colchicin trong điều trị cơn gút cấp được khuyến cáo 0,5 mg x 3 lần/ngày. Ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận GFR < 50ml/ph nên giảm nửa liều, không nên dùng ở những bệnh nhân có GFR < 10ml/ph, rối loạn chức năng gan, tắc mật, …
Điều trị hạ acid uric máu.
Bắt đầu với liều thấp, tăng liều dần và sử dụng liên tục, lâu dài để đạt được mức acid uric máu mục tiêu (< 5-6 mg/dl). Có ba nhóm thuốc hạ acid uric máu:
Nhóm ức chế tổng hợp acid uric. (Allopurinol).
- Cơ chế: ức chế men xanthinoxydase, do đó ức chế chuyển hypoxanthin thành xanthin.
- Chỉ định: ở bệnh nhân có tăng sản xuất acid uric, bệnh gút có tăng đào thải acid uric qua thận, bệnh thận hoặc sỏi thận do acid uric, có suy giảm chức năng thận (GFR < 50mml/ph), bệnh nhân không dung nạp với thuốc làm tăng thải acid uric qua đường niệu và những bệnh nhân có nguy cơ bị hội chứng hủy khối u trong quá trình điều trị bệnh ác tính.
- Liều thường dùng 300mg/mg, dùng 1 lần trong ngày; có thể tăng đến liều 800mg/ng.
- Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa và nổi mẩn ngứa ở da.
Nhóm thuốc làm tăng thải acid uric qua nước tiểu.
- Cơ chế: tăng thải acid uric ở cầu thận và ức chế tái hấp thu ở ống thận.
- Chỉ định: khi không dung nạp được với tác dụng phụ của allopurinol.
- Thuốc thường dùng là probenecid bắt đầu với liều 250mg x 2 lần/ngày và tăng liều mỗi tuần đến 3g/ngày để đạt mức acid uric máu mục tiêu hoặc thuốc sunfinpyrazon liều khởi đầu 100 mg x 2 lần/ngày, tăng đến 200mg x 2 lần/ngày.
Thuốc làm tiêu acid uric:
- Urocozyme có tác dụng chuyển acid uric thành allantoine hòa tan. Được chỉ định trong trong trường hợp tăng aicd uric cấp trong các bệnh về máu.
Điều trị phòng ngừa cơn gút cấp khi dùng thuốc hạ acid uric máu.
- Colchicin là thuốc đươc lựa chọn đầu tiên. Liều phòng đợt gút cấp là 0,6 mg 1-2 lần/ngày. Ở những bệnh nhân suy thận phải giảm liều và không nên dùng khi GFR < 10ml/phút.
Thay đổi lối sống và điều trị một số bệnh kèm theo.
- Sinh hoạt: Trong giai đoạn khớp đang viêm cấp nên để cho khớp nghỉ ngơi, hạn chế vận động. Qua đợt cấp bệnh nhân sinh hoạt điều độ, tránh stress, tập thể dục đều đặn, duy trì BMI trong giới hạn bình thường.
- Chế độ ăn uống: Hạn chế thức ăn chứa nhiều purin như phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản. Đặc biệt, nên tránh sử dụng rượu bia. Ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước khoáng có kiềm.
- Tránh dùng một số thuốc có thể làm tăng acid uric máu như lợi tiểu, aspirin liều thấp, corticoid kéo dài.
- Điều trị các bệnh kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường,..
Điều trị hỗ trợ trong giai đoạn viêm khớp gút mạn.
Sự lắng đọng các tinh thể urat tại khớp và mô mềm quanh khớp sẽ gây phá hủy sụn khớp, đầu xương và tình trạng thoái hóa khớp thứ phát sẽ làm dính khớp, cứng khớp và biến dạng khớp. Điều trị giai đoạn viêm khớp gút mạn có thể gồm các thuốc chống thoái hóa khớp (như glucosamin, diacerin, acid hyaluronic) kết hợp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
Cắt bỏ hạt tophi chỉ khi hạt tophi lớn ảnh hưởng đến chức năng vận động, bị rò mạn tính hoặc vì lý do thẩm mỹ.
Các tìm kiếm liên quan
- Nguyên nhân bệnh gout
- Bệnh gout kiêng an gì
- Dấu hiệu bệnh gút ở chân
- Top 10 nguyên nhân gây bệnh gout
- Bệnh gout là gì
- Triệu chứng bệnh gout và cách điều trị
- Thực đơn cho người bệnh gout
- Hình ảnh bệnh gout
Nội dung liên quan:
- Triệu chứng của bệnh ung thư đại tràng và cách phòng tránh
- Các bệnh về xương phổ biến ở người Việt Nam và cách phòng tránh
- TOP những loại thực phẩm tốt cho trí não, giúp tập trung và tăng trí nhớ