Tìm hiểu nguyên nhân và cách điều trị bệnh cao huyết áp

bệnh cao huyết áp

Tăng huyết áp (cao huyết áp) là một những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Tình trạng này còn được biết đến qua tên gọi “kẻ sát nhân thầm lặng” bởi huyết áp cao không có triệu chứng rõ rệt, đặc thù. Vậy, làm thế nào để nhận biết các dấu hiệu bệnh cao huyết áp? Đâu là cách điều trị, kiểm soát cũng như phòng ngừa tình trạng trên tốt nhất? Mời bạn cùng tìm kiếm câu trả lời qua bài viết sau.

Bệnh cao huyết áp là gì?

Huyết áp là biểu hiện áp lực máu trong lòng động mạch máu khi tim bơm máu cung cấp cho các mô trong cơ thể. Sau 1 thời gian, áp lực gia tăng có thể gây tổn thương tim và gây ra đột quỵ.

Bệnh tăng huyết áp khá phổ biến. Căn bệnh này đang có xu hướng gia tăng ở Việt Nam do tuổi thọ ngày càng cao nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ cao bị mắc bệnh tiểu đường và thói quen ăn nhiều muối.

Huyết áp cao tác động vào thành động mạch liên tục góp phần gây xơ vữa động mạch (xơ cứng động mạch). Bệnh cao huyết áp tiến triển âm thầm trong nhiều năm, người bệnh sẽ không phát hiện ra triệu chứng bệnh. Thậm chí dù không có biểu hiện nào, chứng cao huyết áp vẫn liên tục gây tổn thương mạch máu, cơ quan, nhất là não, tim, mắt và thận.

Việc phát hiện ra  bệnh sớm vô cùng quan trọng. Theo dõi huyết áp thường xuyên có thể giúp bạn nhận thấy sự thay đổi. Nếu huyết áp tăng, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra huyết áp trong vài tuần để xem các chỉ số có giữ nguyên tình trạng hay không.

Phân loại tăng huyết áp

Có 2 loại tăng huyết áp. Mỗi loại do một số nguyên nhân khác nhau gây ra.

Bệnh tăng huyết áp nguyên phát

Tăng huyết áp nguyên phát hay còn gọi tăng huyết áp vô căn. Loại bệnh này phát triển theo thời gian không có nguyên nhân xác định. Đa phần mọi người mắc loại này.

Bệnh tăng huyết áp3 Các nhà nghiên cứu vẫn chưa rõ cơ chế nào khiến huyết áp tăng. Đó có thể là sự kết hợp nhiều yếu tố. Các yếu tố đó bao gồm:

  • Genes: 1 vài người bị cao huyết áp do di truyền gen từ bố mẹ hoặc bản thân trong người mang gen đột biến.
  • Thay đổi thể trạng: Nếu cơ thể thay đổi về thể trạng sẽ nảy sinh vấn đề, trong đó có tăng huyết áp. Thay đổi chức năng thận do lão hóa có thể thay đổi cân bằng khoáng chất muối, nội tiết tố và chất dịch trong cơ thể. Điều này có thể khiến áp lực máu tăng lên.
  • Môi trường: Lối sống thiếu lành mạnh như ít vận động, chế độ dinh dưỡng không hợp lí, ăn nhiều muối hoặc có vấn đề về cân nặng. Khi thừa cân, bạn phải đối mặt với nguy cơ tăng huyết áp. Hút thuốc cũng là nguyên nhân hàng đầu khiến tăng huyết áp tiến triển nhanh.

Tăng huyết áp thứ phát

Chứng tăng huyết áp thứ phát xảy ra nhanh và  trầm trọng hơn. Một vài nguyên nhân có thể gây ra bệnh tăng huyết áp thứ phát bao gồm:

  • Bệnh về thận
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ
  • Dị tật tim bẩm sinh
  • Bệnh lý tuyến giáp
  • Tác dụng phụ của thuốc
  • Sử dụng chất gây nghiện
  • Lạm dụng thức uống có cồn hoặc dùng trong nhiều năm
  • Bệnh lý tuyến thượng thận
  • Một số khối u nội tiết nhất định

bệnh cao huyết áp

Huyết áp cao là bao nhiêu?

Như đề cập ở trên, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương):

  • Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi): Có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi.
  • Huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim): Có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim.

Để trả lời cho vấn đề “Huyết áp cao là bao nhiêu”, hàng loạt các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra. Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại nước ta hiện nay thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC).

Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau:

  • Huyết áp tối ưu: Dưới 120/80 mmHg;
  • Huyết áp bình thường: Từ 120/80 mmHg trở lên;
  • Huyết áp bình thường cao: Từ 130/85 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 1: Từ 140/90 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 2: Từ 160/100 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 3: Từ 180/110 mmHg trở lên;
  • Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg
  • Tiền tăng huyết áp khi:

Huyết áp tâm thu > 120 – 139mmHg và huyết áp tâm trương > 80-89mmHg.

Ngoài ra, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp đạt dưới 120/80 mmHg được coi là mức bình thường. Khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên thì được xem là tình trạng tăng huyết áp.

Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp

Phần lớn, cao huyết áp ở người trưởng thành thường không xác định được căn nguyên. Chỉ có 10% các trường hợp mắc bệnh do các nguyên nhân như: 

  • Tuổi tác càng lớn, nguy cơ bị tăng huyết áp càng cao.
  • Cân nặng.
  • Ăn mặn gây tăng huyết áp bởi muối làm tăng hấp thu nước vào máu.
  • Chế độ ăn giàu chất béo, nhất là chất béo bão hòa.
  • Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình của bạn có người mắc bệnh cao huyết áp thì nguy cơ bạn cũng mắc bệnh này rất cao.
  • Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị tăng huyết áp cao.
  • Giới tính: Đàn ông sau 45 tuổi có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn phụ nữ. Phụ nữ có nguy cơ bị huyết áp cao sau mãn kinh.
  • Lười vận động, không tập luyện thể dục.
  • Uống nhiều bia, rượu.
  • Mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tim mạch…
  • Bệnh thận cấp tính hoặc mạn tính, hẹp động mạch thân, uy tủy thượng thận.
  • Hội chứng Cushing.
  • Hội chứng Conn – cường Aldosteron tiên phát.
  • Căng thẳng tâm lý.
  • Huyết áp cao do tác dụng phụ của thuốc tránh thai, thuốc cảm, kháng viêm Non-steroid, corticoid.
  • Nhiễm độc thai nghén.

bệnh cao huyết áp

Những biến chứng nguy hiểm khi bị tăng huyết áp

Huyết áp cao có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được kiểm soát tốt. Những biến chứng này ảnh hưởng nặng đến người bệnh, thậm chí có thể gây tàn phế hoặc tử vong.

Cao huyết áp có thể gây ra các cơn đau tim nếu không được điều trị sớm

Những biến chứng của cao huyết áp:

  • Suy tim: Tim phải làm việc quá sức để bơm máu đi nuôi cơ thể, lâu ngày khiến tim bị to ra và yếu đi.
  • Suy thận: Các mạch máu trong thận bị hẹp lại gây suy thận.
  • Đột quỵ, nhồi máu cơ tim: Nguy cơ xơ vữa động mạch ở người bị tăng huyết áp rất cao. Thành mạch bị xơ cứng có thể dẫn đến đột quỵ, đau tim, nhồi máu cơ tim.
  • Phình động mạch: Huyết áp cao có thể gây phình động mạch, dẫn đến chảy máu nội bộ, đe dọa tính mạng.
  • Biến chứng não: Xuất huyết não, nhồi máu não, mất trí nhớ do động mạch bị thu hẹp.
  • Hội chứng chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa của cơ thể như tăng nồng độ insulin, tăng vòng eo, giảm HDL-C…
  • Xuất huyết võng mạc: Các mạch máu trong mắt bị vỡ, gây ra nhiều vấn đề về thị lực, nguy hiểm hơn là mù lòa.

Chẩn đoán và điều trị bệnh cao huyết áp

Nếu triệu chứng cao huyết áp được phát hiện ở giai đoạn đầu, bệnh có thể được kiểm soát nhờ những thay đổi trong ăn uống, thói quen sinh hoạt và lối sống.

Chẩn đoán

  • Khám lâm sàng: Dựa vào những triệu chứng tăng huyết áp, khảo sát các yếu tố nguy cơ, tiền sử bệnh, đo huyết áp bằng máy đo huyết áp.
  • Khám cận lâm sàng: Xét nghiệm nước tiểu, điện tâm đồ, X-quang ngực, CT scan.

Một số lưu ý khi chuẩn bị kiểm tra huyết áp để có kết quả chính xác nhất: 

  • Không uống cà phê, hút thuốc khi chuẩn bị kiểm tra huyết áp.
  • Nên đi vệ sinh trước khi đo huyết áp.
  • Ngồi yên trong 5 phút trước khi kiểm tra.

Điều trị cao huyết áp

Dùng thuốc

Với những trường hợp bệnh tiến triển nặng, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng một số loại thuốc hạ huyết áp như:

  • Thuốc giãn mạch.
  • Thuốc lợi tiểu.
  • Thuốc ức chế Beta.
  • Thuốc ức chế hấp thụ canxi.
  • Các chất ức chế men chuyển ACE.
Thay đổi lối sống

Có lối sống lành mạnh và khoa học sẽ giúp bạn kiểm soát mức huyết áp tốt hơn. Theo đó, người bệnh cần dành thời gian thư giãn, nghỉ ngơi điều độ, tránh lo âu, làm kiệc quá sức, căng thẳng thần kinh và bị lạnh đột ngột.

Ngoài ra, người bệnh cũng cần tăng cường các hoạt động thể chất như đi bộ, tập các bài tập vận động vừa phải 30 – 60 phút mỗi ngày.

Luyện tập thể dục không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh hơn mà còn giúp phòng ngừa bệnh huyết áp

Duy trì cân nặng lý tưởng

Cố gắng giữ chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 đến 22,9. Nếu béo phì cần tích cực giảm cân, đạt được cân nặng lý tưởng.

Chế độ ăn uống hợp lý

Người bệnh cao huyết áp khuyến khích ăn nhóm thực phẩm giàu chất xơ: gạo lứt, rau xanh, quả chín. Nên ăn quả chín dạng miếng/múi, không ép/xay hay vắt lấy nước để tăng cường chất xơ. Nên ăn các loại thực phẩm nhiều acid béo omega 3: cá hồi, cá thu…

Đặc biệt, không nên ăn mỡ, nội tạng động vật, các loại sản phẩm chế biến sẵn: cá hộp, thịt muối, dưa cà muối, các món kho, rim, muối, các loại nước sốt, nước chấm mặn… Không uống các loại đồ uống có cồn: bia, rượu…

Đối tượng bị cao huyết áp cấp cứu, người bệnh cần điều trị tại phòng cấp cứu hoặc phòng chăm sóc đặc biệt.

 

Các tìm kiếm liên quan

  • Bệnh cao huyết áp nên ăn gì
  • Triệu chứng bệnh cao huyết áp
  • Cách trị cao huyết áp tại nhà
  • Thuốc chữa bệnh cao huyết áp
  • Cấp cứu cao huyết áp tại nhà
  • Nguyên nhân huyết áp cao
  • Chỉ số huyết áp cao
  • Thuốc điều trị cao huyết áp

Nội dung liên quan:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *